Adama Traoré Diarra (sinh 25/1/1996) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha, hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh hoặc hậu vệ cánh cho câu lạc bộ Fulham tại Premier League và Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha. Sinh ra tại L'Hospitalet de Llobregat với bố mẹ là người Mali, Traoré nổi bật với tốc độ chạy nhanh như chớp, sức mạnh thể hình ấn tượng và khả năng rê bóng xuất sắc. Anh đã trải qua hành trình sự nghiệp từ học viện Barcelona, qua các câu lạc bộ Aston Villa, Middlesbrough, Wolverhampton Wanderers trước khi quay trở lại Barcelona theo dạng cho mượn.
Traoré sinh ra tại L'Hospitalet de Llobregat, Barcelona, Catalonia và gia nhập đội trẻ Barcelona năm 2004 khi mới 8 tuổi. Năm 2013, anh được đôn lên đội B và có màn ra mắt ngày 6 tháng 10 trong trận thua trước SD Ponferradina tại Segunda División.
Vào ngày 9 tháng 11 năm 2013, Traoré có trải nghiệm đáng quên khi bị đuổi khỏi sân vì phạm lỗi dẫn đến quả phạt đền trong trận thua 0-3 trước Real Jaén. Tuy nhiên, hai tuần sau, anh có trận La Liga đầu tiên khi chỉ mới 17 tuổi, thay thế cho Neymar trong chiến thắng 4-0 trước Granada. Anh cũng ra mắt UEFA Champions League vào ngày 26 tháng 11, thay cho Cesc Fàbregas trong trận thua 1-2 trước AFC Ajax.
Traoré thi đấu cho U-19 Barcelona trong mùa đầu tiên của UEFA Youth League, chơi năm trận và ghi 2 bàn giúp đội giành cúp. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội hình chính vào ngày 16 tháng 12 năm 2014 trong trận thắng 8-1 trước SD Huesca tại Copa del Rey.
Vào ngày 14 tháng 8 năm 2015, Traoré gia nhập Aston Villa trong hợp đồng 5 năm với mức giá 7 triệu bảng có thể tăng lên 12 triệu euro, với điều khoản mua lại ba năm cho Barcelona. Anh ra mắt 8 ngày sau trong trận đấu với Crystal Palace, và pha tạt bóng của anh đã dẫn đến bàn phản lưới nhà của Pape Souaré.
Anh ghi bàn thắng đầu tiên ba ngày sau đó trong chiến thắng 5-3 trên sân nhà trước Notts County ở vòng hai League Cup. Trong trận đấu trụ hạng với Sunderland vào ngày 2 tháng 1 năm 2016, anh kiến tạo cho Carles Gil thực hiện pha volley trước khi bị thay thế do chấn thương. Sau trận đó, anh bị loại khỏi đội vì vô kỷ luật, và mùa giải kết thúc với sự xuống hạng của đội bóng.
Vào ngày 31 tháng 8 năm 2016, Traoré ký hợp đồng bốn năm với Middlesbrough, với Albert Adomah được chuyển nhượng ngược lại. Anh ra mắt vào ngày 10 tháng 9 năm 2016 trong trận thua 1-2 trước Crystal Palace, thay thế Cristhian Stuani trong chín phút cuối; mùa đầu tiên anh thi đấu 31 trận nhưng không ghi bàn.
Traoré gây ấn tượng trong năm 2017-18 dưới thời Garry Monk và sau đó là Tony Pulis. Tốc độ của anh gây khó khăn cho các hậu vệ, bao gồm màn trình diễn ấn tượng trước Leeds United vào ngày 2 tháng 3 năm 2018 trong chiến thắng 3-0. Anh có 5 bàn thắng và 10 kiến tạo trong suốt mùa, giúp đội lọt vào vòng play-off Championship nhưng bị loại bởi Aston Villa. Nhờ phong độ xuất sắc, anh giành giải Cầu thủ xuất sắc nhất năm của người hâm mộ, Cầu thủ trẻ của năm và Cầu thủ xuất sắc nhất năm của các cầu thủ.
Vào ngày 8 tháng 8 năm 2018, Traoré gia nhập Wolverhampton Wanderers mới thăng hạng trong hợp đồng 5 năm với mức phí khoảng 18 triệu bảng. Anh ghi bàn thắng đầu tiên tại Premier League vào ngày 1 tháng 9 trong chiến thắng 1-0 trên sân khách trước West Ham United, sau 40 lần ra sân.
Vào ngày 6 tháng 10 năm 2019, trong trận đấu thứ 50 cho Wolves, Traoré ghi cả hai bàn thắng trong chiến thắng 2-0 trước đương kim vô địch Manchester City. Ngày 28 tháng 11 năm 2019, anh ghi bàn đầu tiên tại giải châu Âu trong trận hòa 3-3 trước Braga ở Europa League.
Anh ghi bàn thắng đầu tiên trên sân nhà Molineux tại Premier League trong trận thua 1-2 trước Tottenham Hotspur vào ngày 15 tháng 12 năm 2019. Traoré giành giải Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của PFA vào tháng 1 năm 2020 với 45% phiếu bầu của người hâm mộ.
Traoré đã thi đấu cho bóng đá Tây Ban Nha ở các cấp độ U-16, U-17, U-19 và U-21. Anh ra mắt cho Tây Ban Nha U-21 ngày 22 tháng 3 năm 2018, chơi 15 phút trong chiến thắng 5-3 trước Bắc Ireland tại vòng loại giải 2019 European Championship.
Vào ngày 17 tháng 2 năm 2014, Liên đoàn bóng đá Mali thông báo rằng Traoré và anh trai Mohamed đã quyết định thi đấu cho Mali. Tuy nhiên, trong cuộc phỏng vấn với BBC Sport vào tháng 10 năm 2015, anh nói vẫn đang xem xét các lựa chọn.
Vào tháng 11 năm 2019, Traoré tuyên bố muốn chơi cho Mali. Tuy nhiên, vài ngày sau, anh được triệu tập lần đầu tiên với đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha cho các trận vòng loại Euro 2020 với Malta và Romania thay cho Rodrigo bị chấn thương, nhưng phải rút lui vì chấn thương.
Vào tháng 8 năm 2020, Traoré lại được triệu tập lên đội tuyển Tây Ban Nha chuẩn bị cho UEFA Nations League, nhưng bị loại do dương tính với COVID-19.
Traoré được biết đến với tốc độ nhanh như chớp và sức mạnh thể hình ấn tượng. Anh có khả năng tăng tốc nhanh và kiểm soát bóng tuyệt vời để che chắn bóng khỏi các hậu vệ. Michael Butler của The Guardian nhận xét rằng không ai ở Premier League tạo ra nhiều cơ hội hơn hoặc có nhiều lần rê bóng thành công hơn, với 11,87 lần so với 5,56 của Eden Hazard.
Điểm mạnh của Traoré là tốc độ, sức mạnh và khả năng rê bóng xuất sắc. Matt Stanger của ESPN khen ngợi sự điềm tĩnh để tìm đường chuyền sát thủ và tăng tốc nhanh của anh. Tuy nhiên, điểm yếu chính của anh là "những khoảnh khắc liều lĩnh" và khả năng "ra quyết định", thường làm nản lòng đồng đội. Đóng góp phòng thủ của anh cũng cần được phát triển thêm.
Traoré chủ yếu thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh hoặc hậu vệ cánh, sử dụng tốc độ và sức mạnh để tạo ra các tình huống nguy hiểm từ biên. Anh có thể chơi ở cả hai cánh và thường được sử dụng như một vũ khí thay đổi diện mạo trận đấu.
Tim Sherwood, cựu quản lý của Traoré tại Villa, đã so sánh anh với cả Lionel Messi và Cristiano Ronaldo, nói rằng anh có "một chút" của cả hai. Tờ Telegraph mô tả vóc dáng của anh như "một chiếc xe tăng" với kích thước cánh tay ấn tượng.
Tên CLB | Giai đoạn | Số trận | Bàn thắng | Kiến tạo |
---|---|---|---|---|
Barcelona | 2013-2015 | Không rõ | 1 | Không rõ |
Aston Villa | 2015-2016 | Không rõ | 1 | 1 |
Middlesbrough | 2016-2018 | 31+ | 5 | 10 |
Wolverhampton Wanderers | 2018-2022 | 50+ | Không rõ | Không rõ |
Giải đấu | Tên CLB/Tên đội tuyển | Năm | Vị trí |
---|---|---|---|
UEFA Youth League | Barcelona U-19 | 2013-14 | Vô địch |
Thông tin về sở thích cá nhân của Traoré ngoài bóng đá không được đề cập trong nguồn thông tin được cung cấp.
Thông tin về các hoạt động từ thiện và xã hội của Traoré không được đề cập trong nguồn thông tin được cung cấp.
Thông tin về các hoạt động kinh doanh và đầu tư của Traoré không được đề cập trong nguồn thông tin được cung cấp.
Catherine Wilson của ESPN FC đã ghi nhận "tinh thần thể thao" của Traoré, mặc dù cũng nhận xét rằng "tư duy bóng đá và kỹ năng làm việc nhóm của anh chắc chắn là đáng bàn luận". Anh trai của Traoré, Moha, cũng là một cầu thủ bóng đá.
Tên đầy đủ | Adama Traoré Diarra |
Ngày sinh | 25/01/1996 (29 Tuổi) |
Chiều cao | 178 cm |
Cân Nặng | 72 kg |
Vị trí | Tiền đạo |
Chân Thuận | Phải |
Trạng thái | Đang Thi Đấu |
Đội bóng hiện tại | Fulham |
Mùa giải | CLB | Giải đấu | Danh hiệu |
---|---|---|---|
2021-2022 | FC Barcelona | VĐQG Tây Ban Nha | Runner-up |
2020-2021 | Spain | UEFA Nations League | Runner-up |
2019 | Spain U21 | U21 Châu Âu | Winner |
Ngày | Từ | Đến | Hình thức | Giá trị chuyển nhượng |
---|---|---|---|---|
12/08/2023 | Wolverhampton Wanderers | Fulham | Free Transfer | 0 € |
01/07/2023 | Wolverhampton Wanderers | - | Transfer | 0 € |
30/06/2022 | FC Barcelona | Wolverhampton Wanderers | End of loan | 0 € |
29/01/2022 | Wolverhampton Wanderers | FC Barcelona | Loan | 0 € |
08/08/2018 | Middlesbrough | Wolverhampton Wanderers | Transfer | 20,000,000 € |
31/08/2016 | Aston Villa | Middlesbrough | Transfer | 8,250,000 € |
14/08/2015 | Barcelona II | Aston Villa | Transfer | 10,000,000 € |
01/07/2013 | Barcelona U19 | Barcelona II | Transfer | 0 € |
Mùa giải | CLB | Giải đấu | 👕 | ⚽ | 🅰 | 🟥 | 🟨 |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2024-2025 | Fulham | Ngoại Hạng Anh | - | 2 | 6 | - | 3 |
2024-2025 | Fulham | FA Cup Anh | 11 | - | - | - | - |
2024-2025 | Fulham | Cúp Liên Đoàn Anh | 11 | - | - | - | - |
2023-2024 | Fulham | FA Cup Anh | 11 | - | - | - | - |
2023-2024 | Fulham | Ngoại Hạng Anh | 11 | - | - | - | - |
2023-2024 | Fulham | Cúp Liên Đoàn Anh | 11 | - | - | - | - |