Adnan Januzaj (sinh ngày 5 tháng 2 năm 1995) là tiền vệ cánh người Bỉ gốc Kosovo hiện đang thi đấu cho Sevilla và đội tuyển Bỉ. Sinh ra tại Brussels, anh bắt đầu sự nghiệp tại Anderlecht trước khi gia nhập Manchester United năm 2011 khi mới 16 tuổi. Được biết đến với tốc độ, kỹ thuật cá nhân xuất sắc và khả năng dứt điểm tốt, Januzaj từng được xem là truyền nhân của huyền thoại Ryan Giggs tại "Nhà hát của những giấc mơ".
Januzaj bắt đầu sự nghiệp cầu thủ ở câu lạc bộ FC Brussels khi còn nhỏ, đây là nơi anh có những bước chân đầu tiên trong bóng đá.
Năm 2005, khi mới 10 tuổi, Januzaj gia nhập câu lạc bộ Anderlecht. Tại đây, anh trải qua 6 năm trong hệ thống đào tạo trẻ và phát triển kỹ năng bóng đá cơ bản.
Tháng 3 năm 2011, Januzaj chuyển đến Manchester United khi mới 16 tuổi sau khi gây ấn tượng trong một buổi tập tại Brussels. Cuối mùa giải 2012-2013, Sir Alex Ferguson chính thức đôn anh lên đội một và trao số áo 44.
Những cột mốc quan trọng tại Manchester United: - 11 tháng 8 năm 2013: Ra mắt trong trận tranh Community Shield cup gặp Wigan Athletic - 14 tháng 9 năm 2013: Lần đầu thi đấu tại Premier League gặp Crystal Palace - 5 tháng 10 năm 2013: Ghi 2 bàn thắng trong trận thắng Sunderland - 10 tháng 12 năm 2013: Ra mắt Champions League gặp Shakhtar Donetsk - Tháng 12 năm 2014: Ký hợp đồng mới 5 năm với mức lương 30.000 Bảng Anh
Anh được vinh dự khoác áo số 11 - chiếc áo huyền thoại từng thuộc về Ryan Giggs trong mùa giải 2014-2015.
Januzaj từng được cho mượn đến Borussia Dortmund nhưng đã trở về Manchester United trước thời hạn sau nửa mùa giải thi đấu.
Hiện tại, Januzaj đang thi đấu cho câu lạc bộ Sevilla ở vị trí tiền vệ cánh.
Januzaj có thể lựa chọn thi đấu cho 6 đội tuyển quốc gia khác nhau: - Bỉ: Nơi anh sinh ra và đang mang hộ chiếu - Albania: Do nguồn gốc Albania - Serbia: Do tình trạng đang tranh chấp của Kosovo - Kosovo: Quê hương cha mẹ anh - Thổ Nhĩ Kỳ: Thông qua ông bà ngoại - Anh: Theo diện nhập cư (cần 5 năm làm việc tại Anh sau tuổi 18)
Cuối cùng, Januzaj đã chọn đội tuyển quốc gia Bỉ để thi đấu. Tại World Cup 2018, anh có được một bàn thắng trong trận thắng tối thiểu 1-0 của Bỉ trước Anh. Chung cuộc Bỉ giành huy chương đồng sau chiến thắng 2-0 trước đội tuyển Anh ở trận tranh hạng 3.
Januzaj sở hữu tốc độ và kỹ thuật cá nhân cực tốt cùng đôi chân lắt léo. Anh có sự khéo léo trong di chuyển và khả năng dứt điểm ấn tượng, đặc biệt khi thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh.
Điểm mạnh: - Tốc độ xuất sắc - Kỹ thuật cá nhân tinh tế - Khả năng dứt điểm tốt - Sự khéo léo trong di chuyển - Đôi chân lắt léo
Januzaj thường được sử dụng ở vị trí tiền vệ cánh, nơi anh có thể phát huy tối đa tốc độ và kỹ thuật cá nhân để tạo ra những pha đột phá nguy hiểm.
Anh được xem là truyền nhân của Ryan Giggs - huyền thoại vĩ đại ở "Nhà hát của những giấc mơ" với phong cách thi đấu tương tự và được kỳ vọng sẽ trở thành "bậc thầy đá cánh" như người tiền bối.
Tên CLB | Giai đoạn | Số trận | Bàn thắng | Kiến tạo |
---|---|---|---|---|
Manchester United | 2013-2017 | Không có thông tin cụ thể | 2 bàn ghi được trong trận gặp Sunderland | 1 kiến tạo trong trận gặp Sevilla |
Đội tuyển Bỉ | 2018-nay | Không có thông tin cụ thể | 1 bàn tại World Cup 2018 | Không có thông tin |
Giải đấu | Tên CLB/Tên đội tuyển | Năm | Vị trí |
---|---|---|---|
World Cup | Đội tuyển Bỉ | 2018 | Hạng 3 |
Thông tin về sở thích cá nhân của Januzaj ngoài bóng đá không được cung cấp trong nguồn tài liệu.
Januzaj thường xuyên đến thăm gia đình mình ở Kosovo trong mùa hè, thể hiện sự gắn kết với quê hương tổ tiên.
Không có thông tin về các hoạt động kinh doanh và đầu tư của Januzaj trong nguồn tài liệu được cung cấp.
Januzaj từng tuyên bố muốn tập trung cho sự nghiệp tại Manchester United khi được hỏi về việc lựa chọn đội tuyển quốc gia. Anh thể hiện sự thận trọng và chín chắn trong các quyết định liên quan đến sự nghiệp.
Tên đầy đủ | Adnan Januzaj |
Ngày sinh | 05/02/1995 (30 Tuổi) |
Chiều cao | 186 cm |
Cân Nặng | 76 kg |
Vị trí | Tiền vệ |
Chân Thuận | Trái |
Trạng thái | Đang Thi Đấu |
Đội bóng hiện tại | Sevilla |
Mùa giải | CLB | Giải đấu | Danh hiệu |
---|---|---|---|
2023-2024 | Sevilla | Siêu Cúp Châu Âu | Runner-up |
2022-2023 | İstanbul Başakşehir | Cúp Thổ Nhĩ Kỳ | Runner-up |
2022-2023 | Sevilla | Europa League | Winner |
Ngày | Từ | Đến | Hình thức | Giá trị chuyển nhượng |
---|---|---|---|---|
30/06/2025 | Las Palmas | Sevilla | End of loan | 0 € |
24/07/2024 | Sevilla | Las Palmas | Loan | 0 € |
30/06/2023 | İstanbul Başakşehir | Sevilla | End of loan | 0 € |
03/02/2023 | Sevilla | İstanbul Başakşehir | Loan | 0 € |
31/08/2022 | Real Sociedad | Sevilla | Free Transfer | 0 € |
12/07/2017 | Manchester United | Real Sociedad | Transfer | 8,500,000 € |
31/05/2017 | Sunderland | Manchester United | End of loan | 0 € |
12/08/2016 | Manchester United | Sunderland | Loan | 0 € |
07/01/2016 | Borussia Dortmund | Manchester United | End of loan | 0 € |
31/08/2015 | Manchester United | Borussia Dortmund | Loan | 0 € |
01/07/2013 | Manchester United U23 | Manchester United | Transfer | 0 € |
01/07/2012 | Manchester United U18 | Manchester United U23 | Transfer | 0 € |
Mùa giải | CLB | Giải đấu | 👕 | ⚽ | 🅰 | 🟥 | 🟨 |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2024-2025 | Las Palmas | VĐQG Tây Ban Nha | - | 2 | 1 | - | 5 |
2024-2025 | Las Palmas | Cúp nhà vua Tây Ban Nha | 24 | - | - | - | - |
2024 | Las Palmas | Giao Hữu CLB | 24 | - | - | - | - |
2023-2024 | Sevilla | VĐQG Tây Ban Nha | 25 | - | - | - | - |
2023-2024 | Las Palmas | Cúp nhà vua Tây Ban Nha | - | - | - | - | - |
2023-2024 | Sevilla | Cúp nhà vua Tây Ban Nha | 25 | - | - | - | - |