Luis Enrique Martínez García (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1970) là cựu cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha và hiện tại là huấn luyện viên của câu lạc bộ Paris Saint-Germain. Trong sự nghiệp thi đấu, ông nổi tiếng với khả năng chơi đa vị trí nhưng chủ yếu đảm nhận vai trò tiền vệ trung tâm. Luis Enrique đã gắn bó với cả hai đại gia Tây Ban Nha là Real Madrid (1991-1996) và FC Barcelona (1996-2004), khoác áo đội tuyển quốc gia 62 lần với 12 bàn thắng, tham gia 3 kỳ World Cup và là thành viên đội tuyển giành huy chương vàng Olympic 1992. Sau khi giải nghệ năm 2004, ông chuyển sang sự nghiệp huấn luyện và đạt được thành công lớn nhất khi dẫn dắt Barcelona giành cú ăn ba năm 2015.
Luis Enrique bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp tại Sporting de Gijón năm 1989, nơi ông được đào tạo và phát triển kỹ năng cơ bản trước khi chuyển đến những câu lạc bộ lớn hơn.
Năm 1991, Luis Enrique gia nhập Real Madrid và thi đấu cho Los Blancos trong 5 năm. Tại đây, ông đã thể hiện được tài năng và sự linh hoạt trong nhiều vị trí khác nhau trên sân cỏ.
Sau khi hết hạn hợp đồng với Real Madrid, Luis Enrique chuyển đến FC Barcelona theo dạng chuyển nhượng tự do năm 1996. Ban đầu, câu lạc bộ không mấy tin tưởng vào người mới, tuy nhiên ông đã nhanh chóng lấy được niềm tin và trở thành đội trưởng của Barca. Ông thi đấu cho đội bóng xứ Catalonia trong 8 năm và ghi được nhiều bàn thắng quan trọng.
Luis Enrique khoác áo đội tuyển Tây Ban Nha 62 lần và ghi được 12 bàn thắng. Ông tham gia 3 kỳ World Cup: 1994, 1998, 2002 và Euro 1996. Đặc biệt, ông là thành viên của đội tuyển Tây Ban Nha giành huy chương vàng Olympic mùa hè 1992 tại Barcelona.
Luis Enrique nổi tiếng với sự nhanh nhẹn và khả năng chơi được nhiều vị trí khác nhau trong sự nghiệp. Ông sở hữu kỹ thuật tốt, tầm nhìn rộng và khả năng ghi bàn ấn tượng từ vị trí tiền vệ.
Điểm mạnh của Luis Enrique là sự linh hoạt về mặt chiến thuật, thể lực tốt và khả năng lên công hiệu quả. Ông có thể thích ứng với nhiều vai trò khác nhau tùy theo yêu cầu của đội bóng.
Mặc dù có thể chơi nhiều vị trí, Luis Enrique thường được sử dụng với vai trò tiền vệ trung tâm. Ông là mắt xích quan trọng trong việc kết nối giữa tuyến giữa và tuyến công, đồng thời có khả năng ghi bàn tốt.
Luis Enrique được đánh giá là một trong những tiền vệ đa năng và hiệu quả nhất của bóng đá Tây Ban Nha trong thập niên 1990 và đầu những năm 2000.
Tên CLB | Giai đoạn | Số trận | Bàn thắng | Kiến tạo |
---|---|---|---|---|
Sporting de Gijón | 1989-1991 | N/A | N/A | N/A |
Real Madrid | 1991-1996 | N/A | N/A | N/A |
FC Barcelona | 1996-2004 | N/A | Nhiều bàn thắng | N/A |
Giải đấu | Tên CLB/Tên đội tuyển | Năm | Vị trí |
---|---|---|---|
Olympic Games | Đội tuyển Tây Ban Nha | 1992 | Huy chương vàng |
Thông tin về sở thích cá nhân của Luis Enrique ngoài bóng đá không được đề cập chi tiết trong nguồn thông tin được cung cấp.
Không có thông tin cụ thể về các hoạt động từ thiện và xã hội của Luis Enrique trong nguồn thông tin được cung cấp.
Thông tin về các hoạt động kinh doanh và đầu tư của Luis Enrique không được đề cập trong nguồn thông tin được cung cấp.
Luis Enrique kết hôn với người bạn đời lâu năm Elena Cullell vào ngày 27 tháng 12 năm 1997. Bi kịch lớn nhất trong đời ông là việc con gái út Xana qua đời vì ung thư xương ở tuổi 9 vào ngày 29 tháng 8 năm 2019.
Tên đầy đủ | Enrique García Martínez |
Ngày sinh | 25/11/1989 (36 Tuổi) |
Chiều cao | 186 cm |
Cân Nặng | 79 kg |
Vị trí | Tiền đạo |
Chân Thuận | Phải |
Trạng thái | Đang Thi Đấu |
Đội bóng hiện tại | Deportivo Alavés |
Mùa giải | CLB | Giải đấu | Danh hiệu |
---|---|---|---|
2022-2023 | Osasuna | Cúp nhà vua Tây Ban Nha | Runner-up |
Ngày | Từ | Đến | Hình thức | Giá trị chuyển nhượng |
---|---|---|---|---|
13/08/2023 | Osasuna | Deportivo Alavés | Free Transfer | 0 € |
01/07/2021 | SD Eibar | Osasuna | Free Transfer | 0 € |
03/02/2016 | Middlesbrough | SD Eibar | Transfer | 2,000,000 € |
15/07/2014 | Real Murcia | Middlesbrough | Transfer | 2,250,000 € |
01/07/2009 | - | Real Murcia | Transfer | 0 € |
Mùa giải | CLB | Giải đấu | 👕 | ⚽ | 🅰 | 🟥 | 🟨 |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2024-2025 | Deportivo Alavés | VĐQG Tây Ban Nha | - | 12 | - | 1 | 4 |
2024-2025 | Deportivo Alavés | Cúp nhà vua Tây Ban Nha | 17 | - | - | - | - |
2023-2024 | Deportivo Alavés | VĐQG Tây Ban Nha | 15 | - | - | - | - |
2023-2024 | Deportivo Alavés | Cúp nhà vua Tây Ban Nha | 15 | - | - | - | - |
2022-2023 | Osasuna | VĐQG Tây Ban Nha | 18 | - | - | - | - |
2022-2023 | Deportivo Alavés | Cúp nhà vua Tây Ban Nha | 15 | - | - | - | - |