Konstantinos "Kostas" Tsimikas, sinh ngày 12 tháng 5 năm 1996, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hy Lạp thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Liverpool tại Premier League và Đội tuyển bóng đá quốc gia Hy Lạp. Cầu thủ 27 tuổi này đã có hành trình sự nghiệp ấn tượng từ những ngày đầu tại quê nhà Thessaloniki, trải qua giai đoạn trưởng thành tại Olympiacos và hiện đang khẳng định tài năng tại một trong những câu lạc bộ hàng đầu thế giới.
Tsimikas sinh ra ở Thessaloniki, đến từ làng Lefkonas, Serres. Anh bắt đầu sự nghiệp từ đội bóng địa phương tại ngôi làng của mình trước khi chuyển đến AS Neapoli Thessaloniki khi mới 14 tuổi. Năm 2013, anh ra mắt Panserraikos và đã ghi được 5 bàn thắng trong giai đoạn mùa giải 2013-14 tại Gamna Ethniki, cho thấy tiềm năng tấn công từ vị trí hậu vệ.
Tsimikas có trận ra mắt Olympiacos tại giải Greece Super League trong trận đấu với AEL Kalloni vào ngày 19 tháng 12 năm 2015. Từ năm 2017 đến năm 2018, anh được cho mượn tại Esbjerg và Willem II để tích lũy kinh nghiệm.
Huấn luyện viên Pedro Martins đã giữ Tsimikas ở lại Olympiacos trong mùa giải 2018–19. Vào tháng 11 năm 2018, anh đã kiến tạo bàn thắng đầu tiên của Kostas Fortounis trong trận thua 1–5 trước F91 Dudelange ở vòng bảng Europa League. Sau đó cả hai cầu thủ đều có tên trong Đội hình tiêu biểu của UEFA Europa League.
Vào cuối năm 2018, anh thường xuyên phải ngồi trên băng ghế dự bị khi Leonardo Koutris đã giành lấy vị trí của anh. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Olympiacos vẫn đặt niềm tin lớn vào Tsimikas và đề nghị anh một hợp đồng mới, giữ anh ở lại câu lạc bộ cho đến mùa hè năm 2023.
Tại mùa giải 2019-20 ở Europa League, sau khi Olympiacos không vượt qua vòng bảng Champions League, Tsimikas đã gây ấn tượng mạnh khi bắt chết tiền đạo Adama Traoré bên phía Wolverhampton tại vòng 1/16.
Vào ngày 10 tháng 8 năm 2020, Tsimikas gia nhập Liverpool theo một hợp đồng dài hạn với mức phí được cho là 11,75 triệu bảng Anh, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp khi có cơ hội thi đấu tại Premier League.
Tsimikas lần đầu tiên được gọi vào đội tuyển quốc gia Hy Lạp cho các trận đấu tại UEFA Nations League 2018–19 gặp Hungary và Phần Lan vào tháng 10. Anh có trận ra mắt quốc tế khi được ra sân ngay từ đầu trong trận đấu với Hungary vào ngày 12 tháng 10 trên sân nhà. Hy Lạp đã giành chiến thắng với pha kiến tạo của anh dành cho Kostas Mitroglou, người ghi bàn thắng duy nhất của trận đấu.
Tsimikas là một hậu vệ trái hiện đại với khả năng tấn công xuất sắc. Anh sở hữu tốc độ tốt, kỹ thuật chuyền bóng chính xác và khả năng kiến tạo ấn tượng từ cánh trái.
Điểm mạnh của Tsimikas nằm ở khả năng hỗ trợ tấn công hiệu quả, tốc độ di chuyển và sự chính xác trong các tình huống chuyền bóng. Anh cũng thể hiện tinh thần chiến đấu cao và khả năng phòng ngự cá nhân tốt như đã chứng minh khi đối đầu với Adama Traoré.
Trong đội hình, Tsimikas đảm nhận vai trò hậu vệ trái với nhiệm vụ vừa phòng ngự vững chắc vừa hỗ trợ tấn công tích cực. Anh thường xuyên lên tham gia tấn công và tạo ra các tình huống nguy hiểm từ cánh trái.
Tsimikas có phong cách thi đấu tương tự nhiều hậu vệ trái hiện đại, với khả năng cân bằng giữa nhiệm vụ phòng ngự và tấn công. Sự xuất hiện của anh trong Đội hình tiêu biểu UEFA Europa League cho thấy đẳng cấp của anh ở cấp độ châu Âu.
Tên CLB | Giai đoạn | Số trận | Bàn thắng | Kiến tạo |
---|---|---|---|---|
Panserraikos | 2013-14 | N/A | 5 | N/A |
Olympiacos | 2015-2020 | N/A | N/A | 1 (Europa League) |
Thông tin về các danh hiệu tập thể cụ thể không được cung cấp trong nguồn tài liệu.
Thông tin về kỷ lục cá nhân cụ thể không được cung cấp trong nguồn tài liệu.
Thông tin về sở thích cá nhân của Tsimikas ngoài bóng đá không được cung cấp trong nguồn tài liệu.
Thông tin về các hoạt động từ thiện và xã hội của Tsimikas không được cung cấp trong nguồn tài liệu.
Thông tin về các hoạt động kinh doanh và đầu tư của Tsimikas không được cung cấp trong nguồn tài liệu.
Thông tin về mối quan hệ của Tsimikas với truyền thông không được cung cấp trong nguồn tài liệu.
Tên đầy đủ | Konstantinos Tsimikas |
Ngày sinh | 12/05/1996 (29 Tuổi) |
Chiều cao | 179 cm |
Cân Nặng | 70 kg |
Vị trí | Hậu vệ |
Chân Thuận | Trái |
Trạng thái | Đang Thi Đấu |
Đội bóng hiện tại | Liverpool, Greece |
Hợp đồng đến | 10/08/2020 |
Số áo | 21 |
Giá trị chuyển nhượng | 13,000,000 € |
Mùa giải | CLB | Giải đấu | Danh hiệu |
---|---|---|---|
2024-2025 | Liverpool | Ngoại Hạng Anh | Winner |
2024-2025 | Liverpool | Cúp Liên Đoàn Anh | Runner-up |
2023-2024 | Liverpool | Cúp Liên Đoàn Anh | Winner |
2023 | Liverpool | Siêu Cúp Anh | Winner |
2021-2022 | Liverpool | C1 Châu Âu | Runner-up |
2021-2022 | Liverpool | Ngoại Hạng Anh | Runner-up |
2021-2022 | Liverpool | FA Cup Anh | Winner |
2021-2022 | Liverpool | Cúp Liên Đoàn Anh | Winner |
2021 | Liverpool | Siêu Cúp Anh | Runner-up |
Ngày | Từ | Đến | Hình thức | Giá trị chuyển nhượng |
---|---|---|---|---|
10/08/2020 | Olympiacos F.C. | Liverpool | Transfer | 13,000,000 € |
30/06/2018 | Willem II | Olympiacos F.C. | End of loan | 0 € |
01/07/2017 | Olympiacos F.C. | Willem II | Loan | 0 € |
30/06/2017 | Esbjerg | Olympiacos F.C. | End of loan | 0 € |
01/01/2017 | Olympiacos F.C. | Esbjerg | Loan | 0 € |
01/07/2015 | - | Olympiacos F.C. | Transfer | 0 € |
01/07/2014 | - | - | Transfer | 35,000 € |
Mùa giải | CLB | Giải đấu | 👕 | ⚽ | 🅰 | 🟥 | 🟨 |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2024-2025 | Liverpool | C1 Châu Âu | 21 | - | - | - | 1 |
2024-2025 | Liverpool | Ngoại Hạng Anh | 21 | - | 1 | - | 2 |
2024-2025 | Liverpool | FA Cup Anh | 21 | - | - | - | - |
2024-2025 | Liverpool | Cúp Liên Đoàn Anh | 21 | - | - | - | - |
2024 | Greece | Giao Hữu Quốc Tế | - | - | - | - | - |
2024 | Liverpool | Giao Hữu CLB | 21 | - | - | - | - |