Mario Götze (sinh ngày 3 tháng 6 năm 1992) là tiền vệ tấn công người Đức hiện đang thi đấu cho Eintracht Frankfurt tại Bundesliga và đội tuyển quốc gia Đức. Được Franz Beckenbauer so sánh tài năng ngang với Lionel Messi, Götze nổi tiếng với kỹ thuật cá nhân xuất sắc, tốc độ di chuyển và khả năng kiến tạo ấn tượng. Anh là người hùng của Đức tại World Cup 2014 với bàn thắng quyết định trong trận chung kết, đồng thời đã giành được nhiều danh hiệu lớn cùng Borussia Dortmund và Bayern München.
Götze bắt đầu sự nghiệp bóng đá tại câu lạc bộ SC Ronsberg ở Ostallgäu. Năm 6 tuổi, anh cùng gia đình chuyển đến Dortmund và có ba năm tại FC Eintracht Hombruch trước khi gia nhập đội trẻ của Borussia Dortmund năm 2001.
Götze ra mắt Bundesliga ngày 21 tháng 11 năm 2009 trong trận hòa 0-0 với 1. FSV Mainz 05, vào sân thay Jakub Błaszczykowski ở phút 88. Bàn thắng đầu tiên tại Bundesliga đến vào ngày 29 tháng 8 năm 2010 trong chiến thắng 3-1 trước VfB Stuttgart.
Trong mùa giải 2010-11, dưới sự dẫn dắt của HLV Jürgen Klopp, Götze trở thành trụ cột của đội sau chấn thương của Kagawa Shinji. Anh có 33 trận đấu, 6 bàn thắng và 15 kiến tạo, góp công giúp Borussia Dortmund giành chức vô địch Bundesliga đầu tiên sau chín năm. Năm 2011, anh giành danh hiệu Golden Boy dành cho cầu thủ dưới 21 tuổi xuất sắc nhất.
Tháng 3 năm 2012, Götze ký hợp đồng gia hạn với Dortmund đến năm 2016, tuy nhiên hợp đồng có điều khoản giải phóng với mức phí tối thiểu 37 triệu EUR.
Ngày 23 tháng 4 năm 2013, Bayern München thông báo đã đạt thỏa thuận chuyển nhượng Götze với mức phí 37 triệu EUR, kích hoạt điều khoản giải phóng hợp đồng. Vụ chuyển nhượng này khiến anh trở thành cầu thủ đắt giá nhất nước Đức lúc bấy giờ, trước khi kỷ lục bị phá vỡ bởi Mesut Özil chuyển đến Arsenal với 50 triệu EUR.
Tại Bayern, Götze giành được ba chức vô địch Bundesliga, hai chức vô địch DFB-Pokal và Siêu cúp châu Âu, tuy nhiên thời gian thi đấu không thành công như mong đợi.
Năm 2016, Götze quyết định trở về Borussia Dortmund sau những năm tháng không thành công tại Bayern München.
Götze từng là thành viên của đội tuyển U-15, U-16 Đức. Năm 2009, anh làm đội trưởng U-17 Đức tham dự Giải vô địch U-17 châu Âu và giành chức vô địch, ghi 1 bàn trong chiến thắng 4-0 trước U-17 Anh. Tại Giải vô địch U-17 thế giới ở Nigeria, anh ghi 3 bàn trong 4 trận trước khi đội bị loại ở vòng 1/16.
Tháng 11 năm 2010, Götze được HLV Joachim Löw triệu tập lên đội tuyển Đức cho trận giao hữu gặp Thụy Điển. Anh vào sân ở phút 78 thay Kevin Großkreutz và trở thành cầu thủ trẻ nhất sau 56 năm khoác áo tuyển Đức kể từ Uwe Seeler năm 1954.
Bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển đến vào ngày 10 tháng 8 năm 2011 trong trận thắng Brasil 3-2, giúp anh trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn cho đội tuyển Đức thời hậu chiến (19 tuổi, 68 ngày).
Tại World Cup 2014, Götze ghi 4 bàn ở vòng loại và được triệu tập tham dự giải đấu tại Brasil. Anh ra sân 6/7 trận của đội tuyển, nổi bật với bàn thắng mở tỷ số trước Ghana và được FIFA bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất trận.
Trong trận chung kết, Götze vào sân thay Miroslav Klose ở phút 88. Đến phút 113, sau đường chuyền của André Schürrle, anh hứng bóng bằng ngực rồi dứt điểm hạ gục thủ môn Sergio Romero, ghi bàn thắng duy nhất đem về chức vô địch World Cup thứ tư cho Đức sau 24 năm.
Tại vòng loại Euro 2016, Götze ghi 3 bàn, bao gồm cú đúp trước Ba Lan. Tại Euro 2016, anh xuất phát cả 3 trận vòng bảng nhưng thi đấu không tốt và chỉ vào sân từ ghế dự bị trong trận bán kết thua Pháp 0-2.
Sau đó, anh vắng bóng 5 năm khỏi đội tuyển cho đến khi HLV Hansi Flick triệu tập anh cho World Cup 2022. Tuy nhiên, Đức bị loại ngay từ vòng bảng.
Götze sở hữu kỹ thuật cá nhân xuất sắc với khả năng xử lý bóng tinh tế và tốc độ di chuyển nhanh. Anh có thể chơi ở nhiều vị trí khác nhau trong hàng tiền vệ, từ số 10 cổ điển đến tiền vệ cánh.
Điểm mạnh của Götze bao gồm khả năng kiến tạo bàn thắng ấn tượng, kỹ thuật dribbling và tầm nhìn chiến thuật tốt. Tuy nhiên, anh đôi khi thiếu tính ổn định trong phong độ và khả năng thể lực không phải là điểm mạnh.
Götze thường được sử dụng ở vị trí tiền vệ tấn công, có thể chơi sau tiền đạo hoặc ở cánh. Anh là mắt xích quan trọng trong việc kết nối giữa tuyến giữa và hàng công.
Huyền thoại Franz Beckenbauer từng so sánh tài năng của Götze với Lionel Messi, trong khi Giám đốc thể thao Liên đoàn bóng đá Đức Mathias Sammer khẳng định anh là "một trong những cầu thủ tài năng nhất".
Tên CLB | Giai đoạn | Số trận | Bàn thắng | Kiến tạo |
---|---|---|---|---|
Borussia Dortmund | 2009-2013 | 83 | 22 | 32 |
Bayern München | 2013-2016 | 73 | 17 | 16 |
Borussia Dortmund | 2016-2020 | 75 | 11 | 15 |
Giải đấu | Tên CLB/Đội tuyển | Năm | Vị trí |
---|---|---|---|
Bundesliga | Borussia Dortmund | 2011, 2012 | Vô địch |
DFB-Pokal | Borussia Dortmund | 2012 | Vô địch |
UEFA Champions League | Borussia Dortmund | 2013 | Á quân |
Bundesliga | Bayern München | 2014, 2015, 2016 | Vô địch |
DFB-Pokal | Bayern München | 2014, 2016 | Vô địch |
Siêu cúp châu Âu | Bayern München | 2013 | Vô địch |
World Cup | Đội tuyển Đức | 2014 | Vô địch |
Giải U-17 châu Âu | Đội tuyển U-17 Đức | 2009 | Vô địch |
Götze có mối quan hệ thân thiết từ thời thơ ấu với đồng đội Marco Reus. Anh cũng quan tâm đến công nghệ thông tin, có thể do ảnh hưởng từ cha - giáo sư ngành Công nghệ thông tin tại TU Dortmund.
Mario Götze cùng với cha tham gia vào tổ chức xã hội dân sự Weitblick, hoạt động giúp đỡ trẻ em trên thế giới có cơ hội học hỏi như nhau, không phân biệt giàu nghèo.
Thông tin về các hoạt động kinh doanh và đầu tư của Götze không được đề cập trong nguồn thông tin được cung cấp.
Götze có mối quan hệ với người mẫu Ann-Kathrin Brömmel (biệt danh Ann-Kathrin Vida). Anh có hai anh em trai cũng là cầu thủ bóng đá: Fabian Götze chơi cho SpVgg Unterhaching và Felix Götze từng chơi cho đội U-14 của Borussia Dortmund.
Tên đầy đủ | Mario Götze |
Ngày sinh | 03/06/1992 (33 Tuổi) |
Chiều cao | 176 cm |
Cân Nặng | 75 kg |
Vị trí | Tiền vệ |
Chân Thuận | Phải |
Trạng thái | Đang Thi Đấu |
Đội bóng hiện tại | Eintracht Frankfurt |
Giá trị chuyển nhượng | 3,000,000 € |
Mùa giải | CLB | Giải đấu | Danh hiệu |
---|---|---|---|
2022-2023 | Eintracht Frankfurt | Cúp Đức | Runner-up |
2022-2023 | Eintracht Frankfurt | Siêu Cúp Châu Âu | Runner-up |
2021-2022 | PSV | VĐQG Hà Lan | Runner-up |
2021-2022 | Eintracht Frankfurt | Europa League | Winner |
2021-2022 | PSV | Cúp Quốc Gia Hà Lan | Winner |
2022 | PSV | Siêu Cúp Hà Lan | Winner |
2020-2021 | PSV | VĐQG Hà Lan | Runner-up |
2014 | Germany | World Cup | Runner-up |
Ngày | Từ | Đến | Hình thức | Giá trị chuyển nhượng |
---|---|---|---|---|
01/07/2022 | PSV | Eintracht Frankfurt | Transfer | 3,000,000 € |
06/10/2020 | Borussia Dortmund | PSV | Free Transfer | 0 € |
21/07/2016 | FC Bayern München | Borussia Dortmund | Transfer | 22,000,000 € |
01/07/2013 | Borussia Dortmund | FC Bayern München | Transfer | 37,000,000 € |
Mùa giải | CLB | Giải đấu | 👕 | ⚽ | 🅰 | 🟥 | 🟨 |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2024-2025 | Eintracht Frankfurt | Cúp Đức | 27 | - | - | - | - |
2024-2025 | Eintracht Frankfurt | Europa League | 27 | - | - | - | - |
2024-2025 | Eintracht Frankfurt | VĐQG Đức | 27 | - | - | - | - |
2023-2024 | Eintracht Frankfurt | Europa Conference League | 27 | - | - | - | - |
2023-2024 | Eintracht Frankfurt | Cúp Đức | 27 | - | - | - | - |
2023-2024 | Eintracht Frankfurt | VĐQG Đức | 27 | - | - | - | - |