Sergio Busquets Burgos là một trong những tiền vệ phòng ngự xuất sắc nhất thế giới, sinh ngày 16 tháng 7 năm 1988 tại Sabadell, Barcelona. Cầu thủ người Tây Ban Nha này hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Inter Miami tại Major League Soccer. Với khả năng chỉ đạo lối chơi thông qua những đường chuyền ngắn chính xác, khả năng chọn vị trí xuất sắc và khả năng đọc trận đấu độc đáo, Busquets đã có hơn 700 lần ra sân cho Barcelona và giành được 30 danh hiệu, bao gồm 8 danh hiệu La Liga, 7 danh hiệu Copa del Rey và 3 UEFA Champions League. Trên cấp độ đội tuyển, anh đã có 143 lần khoác áo Tây Ban Nha và góp phần vào những thành công lịch sử như vô địch World Cup 2010 và Euro 2012.
Busquets bắt đầu sự nghiệp bóng đá tại đội bóng địa phương CD Badia del Vallès, sau đó chuyển qua CEF Barberà Andalucía, Lleida và UFB Jàbac Terrassa trước khi gia nhập hệ thống trẻ của Barcelona vào năm 2005. Trong mùa giải thứ hai tại đội Juvenil A, anh ghi được 7 bàn thắng sau 26 trận đấu. Hai năm sau, Busquets được chuyển lên đội B dưới sự dẫn dắt của Pep Guardiola và góp phần giúp đội thăng hạng lên giải hạng ba.
Busquets ra mắt đội một Barcelona trong Copa Catalunya với tư cách cầu thủ dự bị. Trận đấu La Liga đầu tiên của anh diễn ra vào ngày 13 tháng 9 năm 2008, thi đấu trọn 90 phút trong trận hòa 1-1 trên sân nhà trước Racing Santander.
Trong UEFA Champions League 2008-09, Busquets ghi bàn thắng thứ hai ở phút 15 trong chiến thắng 5-0 trước Basel tại St. Jakob-Park vào ngày 22 tháng 10 năm 2008. Vào ngày 22 tháng 12 năm 2008, anh ký hợp đồng gia hạn đến năm 2013 với điều khoản mua đứt trị giá 80 triệu euro.
Bàn thắng đầu tiên tại La Liga của Busquets được ghi vào ngày 7 tháng 3 năm 2009 trong chiến thắng 2-0 trên sân nhà trước Athletic Bilbao. Anh góp mặt trong đội hình xuất phát của Barcelona tại trận chung kết Champions League 2009, chiến thắng 2-0 trước Manchester United tại Rome, tạo nên kỷ lục đặc biệt khi cùng với cha mình Carles Busquets trở thành cặp cha con thứ ba cùng vô địch giải đấu cấp câu lạc bộ hàng đầu châu Âu.
Trong mùa giải 2010-11, Busquets thỉnh thoảng chơi ở vị trí trung vệ và ký hợp đồng gia hạn đến năm 2015 với điều khoản mua lại tăng lên 150 triệu euro. Anh tiếp tục góp mặt trong trận chung kết Champions League 2011, chiến thắng 3-1 trước Manchester United tại Sân vận động Wembley.
Vào ngày 1 tháng 8 năm 2014, sau khi Carles Puyol nghỉ hưu, Busquets được trao chiếc áo số 5 và trở thành một trong bốn đội trưởng của câu lạc bộ cùng với Xavi, Andrés Iniesta và Lionel Messi. Anh góp mặt trong trận chung kết Champions League 2015, giúp Barcelona đánh bại Juventus 3-1, hoàn thành cú ăn ba lần thứ hai trong lịch sử câu lạc bộ.
Những cột mốc quan trọng trong sự nghiệp của Busquets tại Barcelona bao gồm trận thứ 500 vào ngày 24 tháng 11 năm 2018 trước Atlético Madrid, trận thứ 600 vào ngày 9 tháng 1 năm 2021 trong chiến thắng 4-0 trước Granada, và trận thứ 700 vào ngày 12 tháng 1 năm 2023 trong trận bán kết Supercopa de España trước Real Betis.
Sau khi Messi rời đi, Busquets trở thành đội trưởng chính thức của Barcelona vào tháng 8 năm 2021. Anh thông báo rời Barcelona vào ngày 10 tháng 5 năm 2023 sau 15 năm gắn bó.
Vào ngày 23 tháng 6 năm 2023, Inter Miami thông báo ký hợp đồng với Busquets. Anh chính thức ký hợp đồng hai năm rưỡi với câu lạc bộ MLS vào ngày 16 tháng 7 năm 2023.
Busquets ra mắt đội U-21 Tây Ban Nha vào ngày 11 tháng 10 năm 2008 trong trận playoff Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu 2009 trước Thụy Sĩ, ghi bàn ở phút 17 trong trận thua 1-2 nhưng giành chiến thắng chung cuộc 4-3. Anh cũng đại diện cho đội tuyển Catalunya trong trận thắng 2-1 trước Colombia tại Camp Nou.
Busquets được triệu tập lên đội tuyển cấp cao lần đầu vào ngày 11 tháng 2 năm 2009 cho trận giao hữu với Anh. Anh ra mắt chính thức trong trận vòng loại World Cup 2010 gặp Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 1 tháng 4 năm 2009, chơi 16 phút sau khi thay David Silva trong chiến thắng 2-1.
Tại World Cup 2010 ở Nam Phi, Busquets đảm nhận vai trò tiền vệ trụ cột, chơi tất cả các trận đấu cho đội vô địch. Anh có tỷ lệ chuyền bóng thành công 88%, cao thứ ba trong giải đấu cùng với Puyol.
Tại UEFA Euro 2012 ở Ba Lan và Ukraina, Busquets chơi mọi phút khi Tây Ban Nha giành chức vô địch và có tên trong Đội hình tiêu biểu của giải đấu. Bàn thắng quốc tế đầu tiên của anh được ghi vào ngày 8 tháng 9 năm 2014 trong chiến thắng 5-1 trước Macedonia tại vòng loại Euro 2016.
Busquets kỷ niệm lần ra sân thứ 100 cho Tây Ban Nha vào ngày 9 tháng 10 năm 2017 trong chiến thắng 1-0 trước Israel. Anh trở thành đội trưởng chính thức sau khi Sergio Ramos vắng mặt và được chọn tham dự UEFA Euro 2020 với vai trò đội trưởng.
Tại World Cup 2022 ở Qatar, Busquets dẫn dắt Tây Ban Nha với tư cách đội trưởng nhưng đội bị loại ở vòng 16 trong loạt sút luân lưu trước Maroc, khi anh sút hỏng một quả phạt đền. Vào ngày 16 tháng 12 năm 2022, Busquets tuyên bố giải nghệ khỏi đội tuyển quốc gia sau 143 lần ra sân trong 15 năm.
Busquets được coi là một trong những tiền vệ xuất sắc nhất thế hệ của mình và là một trong những tiền vệ cầm trịch vĩ đại nhất mọi thời đại. Anh thường được bố trí ở vị trí tiền vệ trung tâm hoặc tiền vệ phòng ngự, mặc dù cũng có khả năng chơi ở vị trí trung vệ. Busquets được biết đến với việc xác định lại vị trí tiền vệ lùi sâu bằng cách tập trung vào trí thông minh bóng đá, chuyền bóng chính xác và khả năng đọc trận đấu hơn là sức mạnh thể chất.
Điểm mạnh của Busquets nằm ở khả năng đánh chặn các đường bóng và phá vỡ lối chơi của đối phương nhờ khả năng chọn vị trí xuất sắc, thuộc tính phòng thủ, tắc bóng và trí thông minh chiến thuật. Tầm nhìn, khả năng kiểm soát bóng, sức mạnh thể chất, kỹ năng kỹ thuật và sự điềm tĩnh khi cầm bóng khiến anh hiếm khi mất bóng. Tuy nhiên, anh bị hạn chế bởi tốc độ không cao và từng bị chỉ trích về việc ăn vạ.
Busquets đóng vai trò như một metodista, điều khiển lối chơi ở hàng tiền vệ và hỗ trợ phòng thủ. Anh thiết lập nhịp độ cho đội thông qua lối chơi chuyền ngắn và đóng vai trò tiền vệ kiến thiết từ tuyến dưới. Chiều cao của anh cũng giúp hoạt động hiệu quả trên không và đôi khi tiến lên các vị trí tấn công.
Vị trí và lối chơi của Busquets thường được so sánh với người quản lý cũ của mình Pep Guardiola, cũng là cựu cầu thủ Tây Ban Nha và Barcelona. Huấn luyện viên Vicente del Bosque từng nhận xét: "Nếu bạn xem cả trận, bạn sẽ không thấy Busquets - nhưng hãy xem Busquets, bạn sẽ thấy cả trận."
Tên CLB | Giai đoạn | Số trận | Bàn thắng | Kiến tạo |
---|---|---|---|---|
Barcelona B | 2007-2008 | - | - | - |
Barcelona | 2008-2023 | 718 | 18 | - |
Inter Miami | 2023-hiện tại | - | - | - |
Giải đấu | Tên CLB/Đội tuyển | Năm | Vị trí |
---|---|---|---|
La Liga | Barcelona | 2008-09, 2009-10, 2010-11, 2012-13, 2014-15, 2015-16, 2017-18, 2018-19, 2022-23 | Vô địch |
Copa del Rey | Barcelona | 2008-09, 2011-12, 2014-15, 2015-16, 2016-17, 2017-18, 2020-21 | Vô địch |
UEFA Champions League | Barcelona | 2008-09, 2010-11, 2014-15 | Vô địch |
FIFA World Cup | Tây Ban Nha | 2010 | Vô địch |
UEFA European Championship | Tây Ban Nha | 2012 | Vô địch |
UEFA Nations League | Tây Ban Nha | 2022-23 | Vô địch |
Leagues Cup | Inter Miami | 2023 | Vô địch |
Busquets là cầu thủ có nhiều trận đấu nhất trong lịch sử El Clásico với 46 trận, đồng thời là cầu thủ có nhiều trận thắng nhất với 22 chiến thắng. Anh cũng là một trong những cầu thủ có nhiều trận đấu nhất trong lịch sử Barcelona với hơn 700 lần ra sân.
Busquets có một hình xăm tiếng Ả Rập trên cẳng tay trái với ý nghĩa "Một điều dành cho ông, cuộc sống ở quê hương cháu", dành tặng cho ông ngoại mà anh rất gần gũi. Cha của anh, Carles Busquets, cũng là cựu cầu thủ bóng đá, từng chơi ở vị trí thủ môn cho Barcelona trong những năm 1990.
Thông tin về các hoạt động từ thiện cụ thể của Busquets không được đề cập chi tiết trong nguồn thông tin cung cấp.
Các hoạt động kinh doanh và đầu tư cụ thể của Busquets không được nêu rõ trong nguồn thông tin.
Busquets từng bị chỉ trích về việc ăn vạ nhưng anh bảo vệ hành vi của mình là "thông minh", cho rằng thực tế của trận đấu phức tạp hơn. Anh thường được coi là một trong những cầu thủ bị đánh giá thấp nhất thế giới nhưng nhận được lời khen ngợi từ các đồng nghiệp, với Messi từng nói: "Khi có khó khăn, Busquets sẽ luôn ở đó."
Tên đầy đủ | Sergio Busquets i Burgos |
Ngày sinh | 16/07/1988 (37 Tuổi) |
Chiều cao | 189 cm |
Cân Nặng | 76 kg |
Vị trí | Tiền vệ |
Chân Thuận | Phải |
Trạng thái | Đang Thi Đấu |
Đội bóng hiện tại | Inter Miami |
Mùa giải | CLB | Giải đấu | Danh hiệu |
---|---|---|---|
2022-2023 | Spain | UEFA Nations League | Winner |
2023 | Inter Miami | Cúp Mỹ Mở Rộng | Runner-up |
2023 | Inter Miami | Leagues Cup | Winner |
2022-2023 | FC Barcelona | VĐQG Tây Ban Nha | Winner |
2023 | FC Barcelona | Siêu Cúp Tây Ban Nha | Winner |
2021-2022 | FC Barcelona | VĐQG Tây Ban Nha | Runner-up |
2020-2021 | Spain | UEFA Nations League | Runner-up |
2020-2021 | FC Barcelona | Cúp nhà vua Tây Ban Nha | Winner |
2021 | FC Barcelona | Siêu Cúp Tây Ban Nha | Runner-up |
Ngày | Từ | Đến | Hình thức | Giá trị chuyển nhượng |
---|---|---|---|---|
16/07/2023 | FC Barcelona | Inter Miami | Free Transfer | 0 € |
01/07/2008 | Barcelona II | FC Barcelona | Transfer | 0 € |
01/07/2007 | Barcelona U19 | Barcelona II | Transfer | 0 € |
Mùa giải | CLB | Giải đấu | 👕 | ⚽ | 🅰 | 🟥 | 🟨 |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2025 | Inter Miami | Giải nhà nghề Mỹ | - | - | 1 | - | 1 |
2025 | Inter Miami | C1 Bắc Trung Mỹ | 5 | - | - | - | - |
2024 | Inter Miami | Giải nhà nghề Mỹ | 5 | - | - | - | - |
2024 | Inter Miami | Giao Hữu CLB | 5 | - | - | - | - |
2024 | Inter Miami | Leagues Cup | 5 | - | - | - | - |
2024 | Inter Miami | C1 Bắc Trung Mỹ | 5 | - | - | - | - |