Iago Aspas Juncal, sinh ngày 1 tháng 8 năm 1987, là tiền đạo người Tây Ban Nha hiện đang khoác áo Celta tại giải La Liga và đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha. Dù từng trải qua thời gian thất bại tại Liverpool, Aspas đã chứng minh tài năng của mình khi trở về Tây Ban Nha với những màn trình diễn ấn tượng tại Sevilla, đặc biệt nổi bật với hai cú hat-trick liên tiếp vào lưới Sabadell năm 2014 và hiệu suất ghi bàn vượt trội so với những siêu sao như Cristiano Ronaldo và Lionel Messi.
Aspas chuyển đến Liverpool vào mùa hè 2013 nhưng gặp khó khăn trong việc giành suất đá chính. Anh không ghi được bàn nào trong 14 lần ra sân tại Ngoại hạng Anh, và kết thúc cả mùa giải với chỉ một pha lập công sau 15 trận cho Liverpool. Phong độ thiếu thuyết phục buộc Liverpool phải cho anh mượn cho Sevilla vào mùa hè.
Tại Sevilla, Aspas đã tìm lại phong độ với 7 bàn thắng sau 9 trận thi đấu, trong đó có 6 bàn vào lưới đội bóng hạng nhì Sabadell. Anh có màn trình diễn xuất sắc với hai cú hat-trick liên tiếp vào lưới Sabadell tại Cup nhà vua Tây Ban Nha 2014. Trong trận lượt đi, anh ghi hat-trick ở các phút 43, 60 và 90. Trận lượt về còn ấn tượng hơn khi Aspas ghi ba bàn liên tiếp trong vòng 4 phút (phút 58, 59 và 62), giúp Sevilla thắng 5-1.
Trong năm 2014, Aspas ghi 10 bàn trong 19 trận với hiệu suất 71 phút một bàn thắng, cao hơn cả Cristiano Ronaldo (72 phút/bàn), Lionel Messi (82 phút/bàn) và Neymar (87 phút/bàn).
Hiện tại, Aspas đang thi đấu cho Celta tại giải La Liga.
Ngày 15 tháng 11 năm 2016, Aspas được huấn luyện viên Julen Lopetegui triệu tập vào đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha và đã ghi bàn thắng đầu tiên trong trận giao hữu hòa đội tuyển Anh với tỉ số 2-2.
Tại World Cup 2018, anh có một bàn thắng trong trận hòa 2-2 trước Morocco.
Aspas là một tiền đạo có khả năng ghi bàn xuất sắc, đặc biệt trong những tình huống quyết định. Anh thể hiện rõ khả năng tận dụng cơ hội với hiệu suất ghi bàn ấn tượng.
Điểm mạnh của Aspas là khả năng thích nghi tốt với môi trường bóng đá Tây Ban Nha, nơi anh có thể phát huy tối đa tài năng. Tuy nhiên, anh gặp khó khăn khi thi đấu tại Ngoại hạng Anh, cho thấy sự khó khăn trong việc thích nghi với phong cách bóng đá khác.
Aspas đóng vai trò quan trọng trong hàng công với khả năng ghi bàn ổn định và tạo ra những khoảnh khắc quyết định trong các trận đấu quan trọng.
Trong năm 2014, hiệu suất ghi bàn của Aspas (71 phút/bàn) thậm chí còn vượt qua những siêu sao như Cristiano Ronaldo, Lionel Messi và Neymar, chứng tỏ khả năng ghi bàn xuất sắc của anh.
Tên CLB | Giai đoạn | Số trận | Bàn thắng | Kiến tạo |
---|---|---|---|---|
Liverpool | 2013-2014 | 15 | 1 | - |
Sevilla | 2014 | 19 | 10 | - |
Giải đấu | Tên CLB/Tên đội tuyển | Năm | Vị trí |
---|---|---|---|
- | - | - | - |
Chưa có thông tin về các giải thưởng cá nhân từ nguồn được cung cấp.
Chưa có thông tin từ nguồn được cung cấp.
Chưa có thông tin từ nguồn được cung cấp.
Chưa có thông tin từ nguồn được cung cấp.
Chưa có thông tin từ nguồn được cung cấp.
Tên đầy đủ | Iago Aspas Juncal |
Ngày sinh | 01/08/1987 (38 Tuổi) |
Chiều cao | 176 cm |
Cân Nặng | 67 kg |
Vị trí | Tiền đạo |
Chân Thuận | Trái |
Trạng thái | Đang Thi Đấu |
Đội bóng hiện tại | Celta de Vigo |
Giá trị chuyển nhượng | 5,300,000 € |
Ngày | Từ | Đến | Hình thức | Giá trị chuyển nhượng |
---|---|---|---|---|
07/07/2015 | Sevilla | Celta de Vigo | Transfer | 5,300,000 € |
01/07/2015 | Liverpool | Sevilla | Transfer | 6,000,000 € |
30/06/2015 | Sevilla | Liverpool | End of loan | 0 € |
14/07/2014 | Liverpool | Sevilla | Loan | 0 € |
01/07/2013 | Celta de Vigo | Liverpool | Transfer | 10,800,000 € |
01/07/2009 | - | Celta de Vigo | Transfer | 0 € |
Mùa giải | CLB | Giải đấu | 👕 | ⚽ | 🅰 | 🟥 | 🟨 |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2024-2025 | Celta de Vigo | VĐQG Tây Ban Nha | - | 9 | 4 | 1 | 4 |
2024-2025 | Celta de Vigo | Cúp nhà vua Tây Ban Nha | 10 | - | - | - | - |
2023-2024 | Celta de Vigo | VĐQG Tây Ban Nha | 10 | - | - | - | - |
2023-2024 | Celta de Vigo | Cúp nhà vua Tây Ban Nha | 10 | - | - | - | - |
2024 | Spain | Vòng Loại Euro | 17 | - | - | - | - |
2022-2023 | Celta de Vigo | VĐQG Tây Ban Nha | 10 | - | - | - | - |